Chúng tôi xin giới thiệu đến các em học sinh lớp 12 bài viết lãi suất đơn là gì? Công thức tính lãi đơn và các dạng toán lãi đơn, nhằm giúp các em học tốt chương trình Toán 12.Vậy đi tìm hiểu thêm một số thông tin hữu ích về công thức tính lai suất đơn qua bài viết này nhé.
Lãi suất đơn là gì?
Lãi đơn (simple interest) là lãi suất của các khoản vay được tính trên cơ sở vốn vay ban đầu. Điều này hàm ý chi phí lãi suất tăng theo thời gian dưới dạng tuyến tính .Ví dụ, nếu khoản vay ban đầu là 1 triệu đồng với lãi suất bàng 10 %, thì sau năm thứ nhất, tổng lãi và vốn gốc bàng 1,1 triệu đồng, sang năm thứ hai, tổng lãi và vốn là 1,2 triệu đồng v…v…
Thuật ngữ liên quan
Tiền lãi nói chung là số tiền thu được (đối với người cho vay) hoặc chi ra (đối với người đi vay).
Lãi kép (tiếng Anh: Compound interest) là số tiền lãi được xác định dựa trên cơ sở số tiền lãi của các thời kì trước đó được gộp vào vốn gốc để làm căn cứ tính tiền lãi cho các thời kì tiếp theo.
Ưu nhược điểm của lãi suất đơn
Về mặt ưu điểm thì lãi đơn có cách tính khá đơn giản và dễ hiểu. Không như lãi kép có cách tính rất phức tạp. Ngoài ra, đối với các nhà đầu tư thích nhận lãi theo định kỳ, cần có nguồn thu nhập đều đặn để cảm thấy an tâm… thì lãi suất đơn chính là lựa chọn phù hợp nhất.
Tuy nhiên, so với lãi kép thì lãi đơn mang lại lợi nhuận ít hơn hẳn. Vì số tiền lãi này bạn sẽ được nhận theo định kỳ, không được tái đầu tư với vốn gốc. Nên việc lợi nhuận ít hơn cũng là một điều dễ hiểu. Hãy cùng xem ví dụ sau để thấy được sự bất lợi của nó.
Nếu đầu tư 100 triệu với lãi suất 15%/năm thì 20 năm sau bạn sẽ nhận được cả vốn lẫn lãi nếu tính bằng lãi đơn là 300 triệu đồng. Đương nhiên bạn hoàn toàn có thể rút lãi ra mỗi năm để tiêu dùng mà không làm ảnh hưởng đến tổng số tiền bạn nhận được sau 20 năm.
Trong khi đó, nếu tính theo phương pháp lãi kép thì sau 20 năm, tổng số tiền bạn nhận được sẽ là 1 tỷ 637 triệu đồng. Bạn đã thấy sự khác biệt khủng khiếp của nó chưa nào? Tuy nhiên, trong trường hợp này bạn sẽ không được phép rút tiền lãi trước khi đáo hạn. Vì như vậy sẽ ảnh hưởng đến tổng số tiền bạn nhận được sau 20 năm.
Công thức tính lãi đơn
SI = P0 x i x n
Trong đó SI là lãi đơn, P0 là số tiền gốc, i là lãi suất một kỳ hạn, n là số kỳ hạn tính lãi. Số tiền có được sau n kỳ hạn gửi là
Pn = P0 + P0 x i x n = P0(1+ i x n)
Ví dụ
Ví dụ 1: Một người gửi 10 triệu đồng vào ngân hàng với kì hạn gửi 3 tháng, lãi suất 1%/tháng. Hỏi khi đến hạn, người đó nhận được số tiền là bao nhiêu?
Lời giải
– Lãi suất 1%/tháng Lãi suất 1 kì là 1% x 3 = 3%
– Tiền lãi người đó nhận được là 10 x 1% x 3 = 0,3 (triệu đồng)
Kết luận: Vậy khi đến hạn người đó nhận được số tiền là 10,3 triệu đồng; trong đó tiền gốc là 10 triệu đồng và số tiền lãi nhận được sau 1 kì tính lãi (3 tháng) là 0,3 triệu đồng.
Ví dụ 2: Một người mua trái phiếu chính phủ với số tiền là 100 triệu đồng, lãi suất 10%/năm, kì hạn 3 năm. Hãy xác định tổng số tiền lãi người đó nhận được sau 3 năm (biết rằng tiền lãi trái phiếu được thanh toán mỗi năm một lần)
Do tiền lãi trái phiếu được nhận mỗi năm một lần nên tiền lãi được tính theo phương pháp tính lãi đơn.
Lời giải
– Tiền lãi nhận được ở cuối năm thứ nhất
100 x 10% = 10 (triệu đồng)
– Tiền lãi nhận được ở cuối năm thứ hai
100 x 10% = 10 (triệu đồng)
– Tiền lãi nhận được ở cuối năm thứ ba
100 x 10% = 10 (triệu đồng)
– Kết luận: Vậy tổng tiền lãi nhà đầu tư nhận được sau ba năm là
10 + 10 + 10 = 30 triệu đồng
Hay có thể tính như sau 10 x 10% x 3 = 30 (triệu đồng).
Lãi suất đơn cách tính chi tiết
Lãi đơn được tính toán chỉ trên số tiền gốc, hoặc phần tiền gốc còn lại chưa thanh toán.
Số tiền lãi đơn được tính theo công thức sau:
Ở đây r là lãi suất kỳ hạn (I/m), B0 là số dư ban đầu và m t số kỳ hạn tính lãi.
Để tính toán lãi suất kỳ hạn r, một phân chia lãi suất i bằng của số thời gian m t.
Ví dụ, hãy tưởng tượng rằng một chủ thẻ tín dụng có số dư của 2500 đô-la và lãi suất đơn là 12,99% một năm. Lãi vay được thêm vào cuối mỗi 3 tháng sẽ là và họ sẽ phải trả 2.581,19 đô-la để trả hết số dư tại thời điểm này.
Nếu thay vào đó họ thanh toán lãi vay cho mỗi 3 tháng ở mức lãi suất kỳ hạn r, số tiền lãi phải trả sẽ là,
Số dư của họ vào cuối 3 tháng vẫn sẽ là 2500 đô-la.
Trong trường hợp này, giá trị thời gian của tiền không phải là một yếu tố. Các khoản thanh toán ổn định có một chi phí bổ sung mà cần phải được xem xét khi so sánh các khoản vay. Ví dụ, cho một vốn gốc 100 đô-la:
- Nợ thẻ tín dụng trong đó 1 đô-la/ngày được tính: 1/100 = 1%/ngày = 7%/tuần = 365%/năm.
- Trái phiếu doanh nghiệp mà 3 đô-la đến hạn đầu tiên sau sáu tháng, và 3 đô-la đến hạn thứ hai vào cuối cùng của năm: (3+3)/100 = 6%/năm.
- Chứng chỉ tiền gửi (GIC) trong đó 6 đô-la được chi trả vào cuối năm: 6/100 = 6%/năm.
Có hai biến chứng liên quan khi so sánh các mời chịu lãi đơn khác nhau.
- Khi lãi suất đều giống nhau nhưng các kỳ hạn khác nhau so sánh trực tiếp là không chính xác vì giá trị thời gian của tiền. Trả 3 đô-la mỗi sáu tháng chi phí nhiều hơn 6 đô-la thanh toán vào cuối năm, như vậy, trái phiếu 6% không thể bị ‘đánh đồng’ với GIC 6%.
- Khi lãi vay đến hạn, nhưng không được thanh toán, nó vẫn ‘lãi vay phải trả’, giống như chi trả 3 đô-la của trái phiếu sau sáu tháng hay nó sẽ được thêm vào số dư đến hạn? Trong trường hợp này nó không còn là lãi đơn, mà là lãi kép.
Xem thêm:
Lời kết:
Bên trên bài viết là những thông tin về lãi suất đơn là gì rất hữu dụng cho các em học sinh lớp 12. Một tài khoản ngân hàng chỉ cung cấp lãi đơn, số tiền đó có thể được rút ra tự do là học không giống, vì việc rút tiền và ngay lập tức gửi lại một lần nữa sẽ được lợi. Ngoài ra Xuyenvietmedia còn cung cấp nhiều dịch vụ khác như: Viết bài seo, quản trị web, thiết kế web, mua bán web, blacklink, seo tổng thể…