Lợi tức là gì? Cách tính lợi tức chính xác nhất

lợi tức là gì

Hiện nay hoạt động kinh doanh càng lúc càng phát triển như vũ bão. Những khái niệm trong kinh doanh được nhiều người quan tâm hơn cả khi bắt đầu tìm hiểu về mảng này. Một trong những thuật ngữ được nhắc nhiều đó là lợi tức. Vậy cụ thể lợi tức là gì? Và có những cách tính nào. Mời bạn cùng đi tìm hiểu với chúng tôi qua bài viết này nhé!

lợi tức là gì
Khái niệm lợi tức là gì?

Lợi tức là gì?

Lợi tức là một thuật ngữ trong kinh tế học dùng để nói  về những khoản lợi nhuận hay còn gọi là lãi, lời có thể thu được khi đầu tư, kinh doanh, hoặc đơn thuần là tiền lãi thu được sau khi gửi tiền tiết kiệm ở ngân hàng.

Có nhiều trường hợp khác nhau mà chúng ta có thể dùng khái niệm lợi tức để gọi. Ví dụ như: trong chứng khoán lợi tức hay còn gọi là cổ tức, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi kì hạn thì lợi tức ở đây là tiền lãi suất tiết kiệm, đơn thuần hơn là trong những hoạt động kinh doanh, lợi tức là lợi nhuận….

Các loại lợi tức trên thị trường hiện nay

Cách 1: Cơ sở chiết khấu ngân hàng

Trái phiếu ở tại kho bạc sẽ được niêm yết giá đơn thuần theo cơ sở chiết khấu. Điều này nghĩa là số tiền sẽ được nêu rõ ràng và hoàn trả khi đáo hạn và lúc này nhà đầu tư sẽ trả giá thấp hơn. Sự chênh lệch hai số tiền này chính là lợi nhuận. Cần phải quy đổi sang tỷ lệ phần trăm để tình được khoản lợi tức chênh lệch hằng năm.

Loại lợi tức này sẽ có công thức tính khá đơn giản là lấy khoản chiết khấu chia cho mệnh giá, nhân cho 360 và chia cho số ngày còn lại đến khi đáo hạn.

Công thức lợi tức chiết khấu ngân hàng = (D/F) x (360/t)

Trong đó:

  • D( discount) = Giá trị chiết khấu
  • F (Face value) = Mệnh giá
  • T(Number of days until maturity ) = Số ngày đến khi đáo hạn

Cách 2: Lợi tức theo thời gian nắm gi

Định nghĩa khái niệm về phân loại lợi tức này như sau: Lợi tức trong khoảng thời gian ngắn giữ sẽ được tính theo số thời gian này. Lúc này bạn sẽ không cần xác định chính xác số ngày như trong công thức trên.

Chúng ta sẽ lấy giá trị tăng thêm sau khi đầu tư cộng tổng với những khoản thanh toán lãi hoặc cổ tức và chia cho giá mà bạn mua. Phần lợi tức này được quy đổi ra một năm, riêng các khoản lãi và tiền giải ngân sẽ thanh toán lại thời gian đáo đạn.

Công thức tính lợi tức theo thời gian nắm giữ = (P1 – P0 + D1)/P0

Trong đó:

  • P1 = số tiền bạn nhận được khi đáo hạn
  • P0 = là giá mua của khoản đầu tư
  • D1 = tiền lãi sẽ nhận được hoặc số tiền được trả

Cách 3: Lợi tức hiệu dụng

Lợi tức hiệu dụng năm thường xuyên được chọn để tính lợi tức vì nó có thể cung cấp cách tính có phần chính xác hơn, đặc biệt là khi có sẵn các cơ hội đầu tư khác thay thế áp dụng việc tính lãi kép. Lãi kép chính hiểu đơn giản nhất là lãi thu được từ lãi.

lợi tức là gì
Lợi tức là gì?

Tỷ suất lợi tức/ lợi nhuận là gì?

Đây là thước đo hiệu quả nhất cho quá trình hoạt động của các doanh nghiệp. Lợi tức, lợi nhuận là khoản thu nhập được phân phối cho chủ sở hữu của tổ chức kinh thế thị trường. Nói nôm na là, lợi nhuận được tính bằng doanh thu trừ đi chi phí toàn bộ.

Vậy có thể suy ra, tỷ lệ suất lợi tức là tỷ số tài chính có thể xác định được tình hình làm việc của công ty. Bất kỳ mô hình hoạt động kinh doanh nào cũng cần lợi nhuận để nuôi sống doanh nghiệp, nhất là các công ty cổ phần.

Trên thực tế, nếu chỉ xem xét về số lượng, thì lợi tức sẽ chưa thể nào phản ánh được hiệu quả thực tế của số vốn cho vay đã phát ra. Vì vậy, thông thường trong kinh doanh tiền tệ, lợi tức luôn được ưu tiên so sánh với số vốn cho vay để xác định cụ thể hiệu quả khả năng sinh lời của từng loại vốn cho vay trên thị trường. Hạng mục chỉ tiêu đánh giá này chính là lãi suất tín dụng.

Khái niệm về lợi tức là gì?

Lợi tức là một khái niệm trong kinh tế học dùng để chỉ chung về những khoản lợi nhuận (lãi, lời) thu được khi đầu tư, kinh doanh hay tiền lãi thu được do cho vay hoặc gửi tiết kiệm tại ngân hàng. Trong các trường hợp khác nhau, thì lợi tức sẽ có tên gọi khác nhau, chẳng hạn như trong đầu tư chứng khoán, trong đầu tư nói chung thì lợi tức có thể gọi là cổ tức (của các công ty cổ phần), trong tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi kỳ hạn, thì lợi tức còn được gọi là lãi hay tiền lãi, còn trong các hoạt động đầu tư kinh doanh khác, lợi tức có thể gọi là lợi nhuận, lời, tiền lời…

Ở góc độ người cho vay hay nhà đầu tư vốn, lợi tức là số tiền tăng thêm trên số vốn đầu tư ban đầu trong một khoảng thời gian nhất định. Khi nhà đầu tư đem đầu tư một khoản vốn, nhà đầu tư sẽ thu được một giá trị trong tương lai lớn hơn giá trị đã bỏ ra ban đầu và khoản chênh lệch này được gọi là lợi tức.

Ở góc độ người đi vay hay người sử dụng vốn, lợi tức là số tiền mà người đi vay phải trả cho người cho vay (là người chủ sở hữu vốn) để được sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Trong thời gian cho vay, người cho vay có thể gặp phải những rủi ro như: người vay không trả lãi hoặc không hoàn trả vốn vay. Những rủi ro này sẽ ảnh hưởng đến mức lợi tức mà người cho vay dự kiến trong tương lai.

lợi tức là gì
Lợi tức có lợi ích gì?

Tham khảo thêm:

Lời kết:

Bên trên bài viết là những khái niệm lợi tức là gì rất hữu ích giúp bạn đọc có thêm nhiều thông tin. Ngoài ra Xuyenvietmedia còn cung cấp nhiều dịch vụ khác như:  dịch vụ viết bài seo, dịch vụ quản trị web, dịch vụ thiết kế web, dịch vụ mua bán web, dịch vụ backlink, seo tổng thể…

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *